Trợ Cấp Nhà Ở Có Tính Thuế Tncn

Trợ Cấp Nhà Ở Có Tính Thuế Tncn

Kê khai, quyết toán và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là công việc rất quan trọng đối với không chỉ người sử dụng lao động mà cả người lao động. Vậy việc người sử dụng lao động trả tiền nhà cho người lao động tại Việt Nam theo quy định trong hợp đồng lao động, thì phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Bài viết hôm nay Easybooks sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

Trợ cấp thất nghiệp là khoản thu nhập không bị tính thuế TNCN

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Minh đóng BHTN 55 tháng với lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 8.000.000đ

1.  Xác định thời gian được hưởng BHTN của ông Bà Nguyễn Thị Minh: Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm số: 38/2013/QH13 thì:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Do vậy thời gian được hưởng BHTN của ông Bà Nguyễn Thị Minh như sau:

+ 36 tháng BHTN đầu tiên: Được hưởng 3 tháng trợ cấp

+ 12 tháng BHTN tiếp theo: Được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

+ Số tháng còn dư là 7 tháng BHTN: Sẽ để cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.

2. Xác định mức hưởng BHTN của ông Bà Nguyễn Thị Minh: Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm số: 38/2013/QH13 thì:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo thêm:

#1.2. Phụ cấp nhà ở trong tiếng anh là gì?

Phụ cấp thuê nhà trong tiếng anh có thể dùng các cụm từ như "rental allowance" có nghĩa là tiền phụ cấp, trợ cấp thuê nhà.

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động nhận được từ cơ quan bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc làm mới.

Dưới đây, Kế Toán Thiên Ưng sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu xem: Khi người lao động nhận được khoản tiền trợ cấp thất nghiệp này thì có phải chịu thuế TNCN hay không?

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Trợ cấp thôi việc không bị tính thuế TNCN

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN

Tại khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Theo đó, “Tiền thuê nhà của người sử dụng lao động trả cho người lao động được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả nhưng tối đa không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) của đơn vị”

Quy định trên có nghĩa là tiền thuê nhà mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm phụ cấp tiền thuê nhà) sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này có nghĩa là khoản phụ cấp nhà ở bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải được tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản phụ cấp nhà ở mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không phải là thu nhập chịu thuế.

#2.1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo điểm 2.6, khoản 2, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN có đoạn như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, ngoài điều kiện khoản chi phụ cấp tiền nhà ở có hồ sơ, chứng từ hợp pháp thì khoản chi phí phụ cấp tiền nhà ở phải được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Nếu doanh nghiệp thỏa mãn được điều kiện nêu trên thì chi phí phụ cấp tiền nhà ở sẽ được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khoản tiền phụ cấp thuê nhà ở như sau:

"Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị".

Như vậy, khoản tiền phụ cấp thuê nhà ở là khoản thu nhập có tính chất tiền lương tiền công và phải tính thuế TNCN. Tuy nhiên tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Ông A là nhân viên của Công ty TNHH Es-Glocal. Tháng 12/2020, ông A có thu nhập chịu thuế là 30 triệu đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà được trả thay là 7 triệu đồng).

- Số tiền tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của ông A là:

- Số tiền được miễn thuế TNCN là:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH), tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm bao gồm:

Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

- Mức lương: Bắt buộc và là tối thiểu;Trong đó:

- Phụ cấp lương cụ thể như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự (Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).

- Các khoản bổ sung khác: Là các khoản xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Do đó, ta có thể thấy phụ cấp tiền nhà ở không nằm trong các khoản phụ cấp phải tính vào tiền lương tháng để đóng bảo hiểm.

#3. Một số câu hỏi liên quan đến phụ cấp nhà ở

Câu hỏi: Phụ cấp tiền nhà ở tối đa là bao nhiêu?

- Về chi phí thuế TNDN: Không hạn chế mức tối đa, đáp ứng đủ điều kiện về hồ sơ chứng từ và có quy định cụ thể về điều kiện hưởng và mức được hưởng thì sẽ được tính vào chi phí được trừ;

- Về thuế TNCN: Tính vào thu nhập chịu thuế tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ xong nội dung bài viết. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề về phụ cấp nhà ở. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!