Bản quyền © 2023 Khoa Vật Lý - Vật Lý Kỹ Thuật.
kỹ thuật hàn hồ quang tay cơ bản:
Tùy theo loại điện cực sử dụng mà thiết bị sử dụng cần thiết lập dòng một chiều thuận, một chiều nghịch hay dòng xoay chiều. Phải đảm bảo thiết bị được thiết lập đúng trước khi hàn.Độ lớn của dòng hàn phụ thuộc vào đường kính que hàn và loại điện cực hàn mà bạn sử dụng. Nhà sản xuất que hàn thường thông tin về dòng phù hợp với que hàn trên bao bì. Dòng hàn có thể điều chỉnh theo cách tính sau: 1Amp tương ứng với 0.0254 mm đường kính que hàn. Bạn có thể để dòng hàn ở mức thấp sau đó điều chỉnh tăng 5 đến 10 Amp rồi xem xét khả năng hàn cho phù hợp.
Xem thêm: Mẹo để chọn được máy hàn que phù hợp nhu cầu công việc
Độ dài hồ quang phụ thuộc vào từng loại que hàn, từng vị trí hàn. Cơ bản độ dài hồ quang hàn không nên vượt quá đường kính que hàn. Khi độ dài hồ quang quá ngắn có thể gây hồ quang không ổn định, có thể làm tắt hồ quang, vũng hàn đông cứng nhanh hơn và tạo vảy hàn cao. Hồ quang quá dài sẽ gây ra hiện tượng bắn tóe, tốc độ kết tủa chậm và rỗ khí mối hàn.
Chú ý: Với những người mới vào nghề hàn thường để hồ quang quá dài, vì họ muốn quan sát hồ quang và vũng hàn, tuy nhiên nên thay đổi vị trí hàn để có thể nhìn được hồ quang và vũng hàn tốt hơn, không nên kéo dài hồ quang.
Đối với hàn bề mặt, góc que hàn nên để từ 5 đến 15 độ theo hướng chuyển động, đối với hàn hồ quang vị trí đứng nên để góc que hàn từ 0-15 độ ngược chiều với hướng di chuyển que hàn.
Chuyển động dọc theo trục mối hàn duy trì và điều chỉnh độ dài hồ quang. Chuyển động ngang duy trì độ rộng của đường hàn. Có nhiều loại chuyển động: ngang, liên tục và chuyển động ngắt quãng tùy thuộc vào độ dày của vật hàn. Với vật hàn mỏng không cần có chuyển động ngang của que hàn vì độ rộng của hồ quang đã đủ làm đầy rãnh hàn. Với hàn đứng nên chú ý hàn từ dưới lên với các tấm dày và hàn từ trên xuống với các tấm mỏng (chú ý đến rìa rãnh hàn).
Tốc độ hàn nên đảm bảo sao cho hồ quang hàn chiếm 1/3 độ dài của vũng hàn. Hàn quá chậm sẽ tạo vảy hàn lồi và hàn không ngấu. Hồ quang bị mất nhiệt không thể nóng chảy vật hàn.
Tốc độ hàn quá nhanh làm giảm độ ngấu của mối hàn, vảy hàn không đều và không lấp đầy vũng hàn.
Bên cạnh đó, tư thế hàn phải đảm bảo trông rõ vũng hàn. Người thợ phải chọn hướng nhìn tốt nhất, tránh bị tay hàn che mắt, và tránh vùng khói hàn độc hại.
Hàn điện là ngành kỹ thuật quan trong trọng xây dựng và công nghiệp sửa chữa, nắm rõ các quy trình và kỹ thuật hàn điện cơ bản giúp người thợ tránh khỏi những sai phạm khi hàn, tăng chất lượng mối hàn và độ bền cơ học của vật hàn. Trong kỹ thuật hàn điện còn rất nhiều kinh nghiệm mà đòi hỏi người thợ hàn phải va chạm và thực hành nhiều thì mới hàn được những mối hàn đẹp và có chất lượng cao.
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1. Giới thiệu chuyên ngành đào tạo, thời gian đào tạo, cấp bằng
Ngành Công nghệ Kỹ thuật Vật liệu xây dựng (VLXD) đào tạo chuyên sâu về công nghệ sản xuất, ứng dụng và kiểm soát chất lượng các loại vật liệu xây dựng; nghiên cứu phát triển các vật liệu mới, vật liệu có tính năng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng trong kiến trúc và xây dựng, hướng tới phát triển bền vững.
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo kỹ sư xây dựng ngành Công nghệ kỹ thuật VLXD có năng lực:
- Lựa chọn, sử dụng hợp lý và kiểm soát chất lượng VLXD tăng tính hiệu quả cho công trình;
- Thiết kế, quản lý, vận hành các dây chuyền công nghệ sản xuất VLXD như: bê tông, xi măng, thủy tinh, gốm sứ XD,…
- Có khả năng nghiên cứu phát triển vật liệu mới, công nghệ sản xuất và thi công vật liệu mới.
1.2. Thời gian đào tạo và cấp bằng:
Người tốt nghiệp được cấp bằng kỹ sư tương đương trình độ bậc 7 theo Khung trình độ Quốc gia Việt Nam với thời gian đào tạo thiết kế là 5 năm.
2. Kiến thức và kỹ năng đạt được sau khi tốt nghiệp
- Ứng dụng các kiến thức toán học, khoa học cơ bản, các nguyên lý cơ bản của kỹ thuật, các giải pháp công nghệ và quản lý, và các kỹ năng để hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành các dây chuyền, hệ thống sản xuất vật liệu xây dựng; phân tích các yêu cầu và đặc tính kỹ thuật và sử dụng hiệu quả vật liệu xây dựng; nghiên cứu phát triển,chế tạo vật liệu mới;
- Có kỹ năng cá nhân, nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm, trình độ ngoại ngữ, đảm bảo làm việc hiệu quả trong bối cảnh xã hội năng động, môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa, đa quốc gia;
- Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật phù hợp, có khả năng và mong muốn cam kết thực hiện đạo đức nghề nghiệp, học tập suốt đời để đóng góp hữu hiệu vào sự phát triển bền vững của xã hội và cộng đồng;
- Có thể phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nói chung và các lĩnh vực chuyên môn có liên quan như tham gia học tập và đáp ứng được: các chứng nhận chuyên môn và chứng chỉ hành nghề trong nước và quốc tế; các chương trình đào tạo sau đại học theo đúng chuyên ngành.
3. Cơ hội học bổng và hỗ trợ học tập
- Khoa Vật liệu xây dựng hợp tác chặt chẽ với nhiều Trường đại học và Viện nghiên cứu trên thế giới, như: Đại học Công nghệ Delft - Hà Lan; Đại học Kiến trúc - Xây dựng Weimar - Cộng hoà Liên bang Đức; Đại học Tổng hợp kỹ thuật xây dựng MGSU - Cộng hoà Liên bang Nga; Viện Công nghệ Quốc Tế Shirindhorn, Đại học Thammasat - Vương Quốc Thái Lan; Đại học Liverpool, Đại học Loughborongh, Queen’s Belfast -Vương quốc Anh; Đại học Quốc lập Đài Loan; Đại học Saitamar - Nhật Bản; các Viện InSA - Pháp, ...
- Với xu hướng phát triển mạnh mẽ các vật liệu mới, nhiều trường, viện nghiên trên thế giới trong đó có các đơn vị đối tác đã cấp học bổng học tập, nghiên cứu cho nhiều học viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Kỹ thuật VLXD.
Hàng năm, nhu cầu tuyển dụng kỹ sư ngành Công nghệ kỹ thuật Vật liệu xây dựng khoảng 200 người, trong đó thông báo tuyển dụng trực tiếp gửi về Trường từ 70-80 kỹ sư. Theo thống kê năm 2019, sau khi tốt nghiệp trong vòng 1 năm, hơn 96% kỹ sư có việc làm trong ngành xây dựng và hầu hết đảm trách các vị trí sau:
- Tư vấn giám sát, quản lý, kiểm soát chất lượng vật liệu và thi công các dự án xây dựng;
- Cán bộ kỹ thuật và quản lý tại các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng như: bê tông, xi măng, gốm xây dựng, thủy tinh xây dựng, ...
- Kinh doanh và sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng;
- Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ sản xuất các loại vật liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tế và chiến lược phát triển ngành vật liệu xây dựng;
- Cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, viện và trung tâm nghiên cứu về vật liệu xây dựng;
- Cán bộ công tác tại các cơ quan quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng.
5. Cơ hội học tập bậc Sau Đại học
Kỹ sư ngành Công nghệ kỹ thuật VLXD có nhiều cơ hội học tập, phát triển cá nhân như:
- Học tập bậc sau đại học ngành Kỹ thuật Vật liệu trong và ngoài nước;
- Tham gia các khóa đào ngắn hạn nhằm trang bị các kiến thức chuyên sâu được cấp chứng chỉ phục vụ cho công việc tư vấn, giám sát, kiểm định vật liệu xây dựng;
- Tham gia các chương trình hợp tác đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với đảm bảo đầu ra công việc và vị trí việc làm;
- Có thể học song bằng, bằng hai đại học của các ngành, chuyên ngành khác trong Trường Đại học Xây dựng Hà Nội và các trường đại học khác.
6. Liên hệ Khoa Vật liệu xây dựng
https://www.facebook.com/KhoaVLXD.HUCE
Phòng 314, 315 - Nhà A1 - Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Hoạt động chào đón sinh viên khoá mới
Cuộc thi Sáng tạo - Sinh viên Vật liệu xây dựng
Hợp tác Đào tạo và Khoa học Công nghệ