Cơ Khí Gần Đây

Cơ Khí Gần Đây

Thông điệp trong tuần của Cha Đức Kính gửi các giáo dân, Một trong những khuyết điểm tính cách tồi tệ nhất là lòng tự thương hại. Đối với những người khuyết tật về thể chất, lòng tự thương hại sẽ cản trở…

Tiêu chuẩn SAE về cấu trúc chung ống thủy lực

Hiện nay, ống ty ô thủy lực có rất nhiều loại tuy nhiên khách hàng vẫn lựa chọn những ống ty ô tuân theo tiêu chuẩn SAE để đảm bảo độ bền và chất lượng tốt nhất: Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R1 – SAE, 100R2 – SAE, 100R3 – SAE, tiêu chuẩn ống thủy lực 100R4 – SAE, 100R5 – SAE, 100R6 – SAE, 100R7 – SAE, 100R8 – SAE, 100R9 – SAE, 100R10 – SAE, 100R11 – SAE, 100R12 – SAE, 100R13 – SAE, 100R14 – SAE, 100R15 – SAE, 100R16 – SAE, 100R17 – SAE, 100R18 – SAE, 100R19 – SAE.

Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R17 – SAE

Thông số của tuy ô thủy lực 100R17-SAE:

+ Bán kính uốn cho phép: Từ 2 inch đến 6 inch

+ Áp suất hoạt động định mức: 3000 PSI

+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F

+ Đường kính ống: 3/16 inch đến 1 inch

Vật liệu ống (Hose material)

Ống được làm từ vật liệu đa dạng: nhựa nhiệt dẻo, đồng, thép không gỉ, vật liệu tổng hợp…

Chất liệu của lớp trong cùng của ống sẽ phải tương thích với dòng lưu chất của hệ thống. Mỗi loại dầu sẽ có một đặc điểm riêng và sẽ thích hợp với một loại chất liệu nhất định.

Lớp bên ngoài thì cần chịu được nhiệt độ, thời tiết, ánh sáng mặt trời, môi trường lắp đặt. Nếu các yếu tố không tương thích thì chắc chắn tuổi thọ của ống sẽ bị ảnh hưởng.

Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R8 – SAE

+ Bán kính uốn cho phép: 1 inch – 12 inch

+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F

+ Đường kính ống: Khoảng 1/8 inch – 1 inch

+ Áp suất hoạt động định mức: 1000 PSI – 3000 PSI

+ Áp suất phá hủy: Từ 4000 PSI đến 12000 PSI

+ Áp suất max:  2000 PSI – 6000 PSI

Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R16 – SAE

Tuy ô thủy lực 100 R16 là loại tuy ô mềm, chịu áp suất cao. Kết cấu lớp gia cố của ống này là gồm 2 lớp đan bện. Lớp vỏ ngoài cùng là cao su tổng hợp.

+ Bán kính uốn cho phép: Từ 2 inch đến 8 inch

+ Áp suất hoạt động định mức: 1800 PSI đến 5800 PSI

+ Áp suất phá hủy: 7200 PSI đến 23200 PSI

+ Áp suất max: 3600 PSI đến 11600 PSI

+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F

+ Đường kính ống: Từ ¼ inch đến ¾ inch

Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R13 – SAE

Ống thủy lực 100R13 được nâng cao và cải tiến hơn khi có từ 4-6 lớp gia cố dạng xoắn ốc. Lớp ngoài là vỏ cao su tổng hợp nên ống có khả năng làm việc và chịu tải trọng va đập, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

+ Bán kính uốn cho phép: 9.5 inch – 25 inch

+ Áp suất hoạt động định mức: Khoảng 5000 PSI

+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F

+ Đường kính ống: Từ 3/8 inch đến 2 inch

Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R4 – SAE

Điểm giống nhau của dây tuy ô thủy lực 100R4-SAE với các loại dây tuy ô khác đó là: được gia cố bằng thép. Tuy nhiên, nó lại không được bền chặt như các loại ống tuy ô khác.

Với những đặc điểm riêng mà 100R4-SAE thích hợp với môi chất dầu khí và được lắp đặt, sử dụng tại cửa hút, các đường dầu hồi về bể…

Một số thông số tiêu chuẩn của ống tuy ô 100R4-SAE:

+ Bán kính uốn cho phép: 5 inch đến 24 inch

+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F

+ Áp suất hoạt động định mức: 33 PSI đến 300 PSI

+ Áp suất phá hủy: 140PSI đến 1200 PSI

+ Áp suất max: 60 PSI đến 700 PSI

+ Đường kính ống: 3/4 inch đến 4 inch

Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R7 – SAE

Để tránh nhầm lẫn với các loại ống khác, khách hàng có thể tham khảo thông tin của 100R7

+ Áp suất hoạt động định mức: 1000 PSI – 3000 PSI

+ Áp suất phá hủy: 4000 PSI – 12000 PSI

+ Áp suất max: 4000 PSI – 6000 PSI

+ Dải nhiệt độ hoạt động: Dao động từ -40 độ F đến 212 độ F

+ Bán kính uốn cho phép: 2 inch – 12 inch

+ Đường kính ống: Từ 1/8 inch đến 1 inch

+ Ống thủy lực chịu nhiệt độ bao nhiêu

Nhiệt độ là một yếu tố tác động rất lớn đến ống thủy lực. Ở trạng thái bình thường, dầu thủy lực có nhiệt độ cao hơn so với môi trường một ít nhưng đó chỉ đối với hệ thống nhỏ. Còn những hệ thống lớn, công suất hoạt động lớn, tần suất liên tục thì nhiệt độ chênh lệch có thể lên đến hàng trăm độ C. Nhiệt độ của dầu sẽ phụ thuộc vào thời gian hoạt động, nhiệt độ môi trường, hệ thống làm mát, tính chất của dầu.

Với những hệ thống lớn, đường ống dài và chỉ làm mát ở một số vùng, làm việc với mức nhiệt cao thì phải sử dụng hệ thống đường ống dẫn dầu chịu được mức nhiệt cho phép. Riêng với những hệ thống, máy móc liên quan đến: lò hơi, xưởng đúc, khai thác dầu khí… thì nhiệt độ tăng lên do tác nhân từ môi trường bên ngoài có nhiệt cao.

Trên thị trường hiện nay, ống thủy lực được phân chia thành 2 loại chính đó là ống cứng, ống mềm.

Ống thủy lực mềm hay còn gọi tiếng anh là hydraulic pipe. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp loại ống này trong mọi hệ hống thủy lực lớn, nhỏ. Trong hệ thống, ống cứng giống như tinh mạch, động mạch còn ống mềm là tĩnh mạch. Nó là con đường nhỏ để dẫn dầu tới thiết bị chấp hành, cơ cấu: van, xi lanh thủy lực, bộ lọc.

Cấu tạo của ống thủy lực mềm sẽ bao gồm 3 phần: Phần ống, phần gia cố, phần vỏ ngoài.

+ Phần lõi hay lớp ống trong cùng phải có độ bóng cao, nhẵn mịn và chống thấm tốt. Trong 3 lớp thì lớp này sẽ tiếp xúc trực tiếp với dầu thủy lực. Các hãng sản xuất đều chọn chất liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc cao su tổng hợp để chế tạo.

Mỗi hãng như Yuken, Rexroth, Parker… sẽ có chất liệu riêng và % pha khác nhau. Người ta thường thể hiện thành phần, chất liệu trên catalogue hoặc nhãn dán của ống. Các hợp chất cao su: Cao su PKR, cao su butyl, cao su tổng hợp…chống cháy, chống thấm, chịu dầu tốt.

Cao su EPDM có biên độ nhiệt lớn, khi gặp nhiệt cao hoặc nhiệt thấp vẫn đảm bảo độ mềm dẻo, chịu nhiệt tốt. Ngoài ra, người ta còn dùng acrylonitri, butadien… để làm lớp trong của ống.

+ Phần gia cố ống thủy lực là phần có vai trò quyết định đến độ bền của ống. Người ta chọn thép là vật liệu gia cố, đang lại với nhau để tạo sự bền chặt. Số lượng, chất liệu thép được gia cố sẽ quyết định đến mức áp suất mà ống có thể chịu đựng được.

Lớp gia cố sẽ có một hay nhiều lớp: sợi dệt, dây đan sợi, dây xoắn ốc. Các dây bện này có chức năng là tăng khả năng chắc chắn của lớp gia cố. Sự liên kết các lớp sợi giúp ống có thể chống chịu áp lực từ dầu. Nếu hệ thống làm việc có áp suất cao thì việc lựa chọn ống có lớp gia cố kiểu đan sợi là phù hợp nhất.

Nhược điểm của lớp gia cố đan sợi đó là khả năng chịu va đập kém. Từng thớ sợi của lớp gia cố sẽ bị gãy, uốn khi có lực va đập.

Lớp gia cố kiểu xoắn ốc có các sợi giữ vị trí song song với phương dọc trục. Ống loại này linh hoạt, chịu áp lực cao.

+ Lớp ngoài cùng là lớp thứ 3. Tuy lớp này không có vai trò quan trọng đối với độ bền nhưng lạ rất cần thiết để bảo vệ các lớp bên trong của ống thủy lực. Lớp này sẽ đảm bảo ống không bị ăn mòn bởi hóa chất, ozon, khí…

Hầu hết các vỏ ngoài của ống thủy lực đều được làm bằng chất tổng hợp, cao su tổng hợp. Nó có thể chịu nhiệt độ môi trường, bền khi ngâm vào nước biển hoặc dầu, hóa chất.

Không chỉ trong hệ thống thủy lực thì ống thủy lực cứng (hydraulic tube) còn dùng cho hệ thống khí nén. Vật liệu ống cứng đó là: đồng, thép, thép không gỉ, đồng thau, thép mạ… Tùy vào mục đích sử dụng cũng như đặc điểm: chống ăn mòn nước biển, chống oxi hóa, chống va đập…

Ưu điểm của ống cứng thủy lực đó là: Chất lượng tốt, độ cứng cáp cao, chống chịu nhiệt và áp suất cao. Ống có khả năng tỏa nhiệt dầu ra môi trường bên ngoài hiệu quả hơn, nhanh hơn.

Nhược điểm của ống thủy lực cứng đó là: Ống lớn nên khó khăn cho việc di chuyển, tháo lắp. Việc lắp đặt này phụ thuộc vào địa hình nên chỉ sử dụng ưu tiên cho việc vận chuyển dầu đi xa, không gian rộng, cố định trong các nhà máy, xưởng hay khu công nghiệp.